Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2018

Thứ năm - 21/09/2017 18:00 91 0

Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2018

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;

Căn cứ Luật Viên chức;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ: Nội vụ - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

I. MỤC TIÊU

Rà soát, sắp xếp, phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để bố trí công việc cho phù hợp, bảo đảm tính chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Tổ chức, bộ máy

a) Chức năng, nhiệm vụ

 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.

b) Thực trạng cơ cấu tổ chức, bộ máy

Văn phòng UBND tỉnh có 11 phòng, ban, trung tâm; các phòng, ban, trung tâm được tổ chức theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng Ban Tiếp Công dân được thành lập theo Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân.

c) Đánh giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc, trực thuộc

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.

2. Thực trạng về biên chế́ và sử dụng biên chế

a) Số lượng biên chế, hợp đồng được giao

- Số chỉ tiêu biên chế hành chính nhà nước được giao 57 biên chế công chức;

- Chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được giao 16 biên chế;

- Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 15 lao động.

b) Quản lý và sử dụng biên chế

- Tổng số nhân sự hiện có: Văn phòng đã sử dụng hết 46 biên chế công chức; 04 hợp đồng theo chế độ thu hút nhân tài;

- Biên chế viên chức: 08 viên chức;

- Hợp đồng theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 15 người.

c) Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, hợp đồng

- Cơ cấu ngạch công chức:

+ Công chức giữ ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương: 03 người;

+ Công chức giữ ngạch Chuyên viên chính và tương đương: 06 người

+ Công chức giữ ngạch Chuyên viên và tương đương: 37 người;

+ Công chức giữ ngạch Cán sự và tương đương: 02 người;

+ Các chức danh khác: 01 người.

- Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp:

+ Viên chức hạng 3: 05 người;

+ Viên chức hạng 4: 03 người.

- Cơ cấu trình độ chuyên môn:

+ Tiến sĩ: 01 người;

+ Thạc sĩ: 09 người;

+ Đại học: 46 người;

+ Cao đẳng: 0 người;

+ Trung cấp: 1 người;

+ Còn lại: 18

d) Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

- Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận: 56/57 người, chiếm 98,2% tổng số.

- Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong 02 năm gần nhất:

+ Năm 2016: Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động 74 người. Kết quả như sau:

. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 17 người;

. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 57 người;

- Đánh giá kết quả quản lý và sử dụng biên chế (về tuyển dụng, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác …): Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc tuyển dụng công chức, viên chức hàng năm theo quy định, công khai số lượng, chất lượng công chức hiện có, nhu cầu tuyển dụng; lập kế hoạch tuyển dụng theo ngành nghề thu hút, vị trí việc làm theo quy định. Chánh Văn phòng đã chủ động trong việc bố trí, sử dụng biên chế hợp lý, nâng cao hiệu quả công việc và thực hiện đầy đủ chính sách đối với cán bộ, công chức. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị được thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng quy trình theo quy định.

IV. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TINH GỌN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ NĂM 2018

1. Phương án tinh gọn tổ chức bộ máy

a) Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnhTây Ninh. Văn phòng UBND tỉnh đang chờ Thông tư hướng dẫn về Cổng Thông tin điện tử để điều chỉnh, kiện toàn Trung tâm Công báo và Trung tâm Tin học cho phù hợp với tình hình thực tế; chuyển Nhà khách Công vụ cho Sở Xây dựng quản lý. Riêng đối với 9 phòng, ban đề nghị giữ nguyên.

2. Phương án tinh giản biên chế

a) Chỉ tiêu tinh giản biên chế năm 2018: 01/57 biên chế, chiếm 1,75%.

b) Số lượng tinh giản biên chế năm 2018

- Nghỉ hưu trước tuổi: 01 người. Thời điểm tháng 7/2018.

- Chuyển sang tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách: Không;

- Thôi việc ngay: Không;

- Thôi việc sau khi đi học: Không;

- Đối tượng về hưu đúng tuổi: 02 người.

c) Dự toán kinh phí: 213.667.000 đồng (Hai trăm mười ba triệu, sáu trăm sáu mươi bảy nghìn đồng).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Tăng cường tuyên truyền các văn bản có liên quan đến công tác tinh giản biên chế, làm rõ nhằm mục đích, ý nghĩa của việc tinh giản biên chế để mỗi cá nhân nhận thức và đánh giá bản thân nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, góp phần quan trọng đổi mới trong hệ thống hành chính trong thời gian tới.

Xây dựng phương án sắp xếp, bố trí biên chế phù hợp cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và thực hiện tinh giản biên chế.

Công khai minh bạch đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế tại Văn phòng UBND tỉnh. Kịp thời chi trả chế độ chính sách cho đối tượng nghỉ sau khi có quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh sách, kinh phí chi trả.

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập6
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm2
  • Hôm nay576
  • Tháng hiện tại7,453
  • Tổng lượt truy cập1,129,429
DỰ THẢO VĂN BẢN
giấy mời, tài liệu họp
công báo
vb chỉ đạo điều hành
thông tin đầu tư đấu thầu
chương trình kế hoạch hoạt động
họp thư điện tử
hệ thống tiếp nhận người dân
hệ thống tiếp nhân doanh nghiệp
giải quyết khiếu nại tố cáo
csdl thủ tục hành chính
quân đội nhân dân
Zalo
 
FB
 
Thông tin thống kê
Thông tin dịch bệnh
Chương trình- Đề tài KHCN
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây